Tổng hợp những điểm mới của Bộ luật lao động – Áp dụng từ 01/01/2021

         Bộ Luật sửa đổi số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và sẽ thay thế cho Bộ Luật lao động 2012 hiện hành. Dưới đây là những điểm mới đáng chú ý nhất của Bộ luật này.

         1. Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam và lên 60 tuổi với nữ:
            Điều 169 Bộ luật lao động mới nêu rõ:
            Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
            Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Tuổi nghỉ hưu

         Hiện nay theo Bộ luật lao động năm 2012 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
         Việc tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình từng năm như trên được xem là hợp lý, tránh “gây sốc” cho người lao động; đồng thời tận dụng được nguồn lực cho xã hội. Cũng theo nhiều Đại biểu Quốc hội thì việc tăng tuổi nghỉ hưu là cần thiết bởi so với mặt bằng của nhiều nước trên Thế giới thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động Việt Nam vẫn còn thấp.
         2. Quốc khánh được nghỉ 02 ngày:

         Bên cạnh việc tăng tuổi hưu đáng chú ý, Điều 122 Bộ luật lao động sửa đổi năm 2019 còn bổ sung thêm 01 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc Khánh , có thể là 01/09 hoặc 03/09 Dương lịch tùy theo năm. Quốc Khánh Nước Côngộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - 2/9/1945
         Như vậy tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm được nâng lên 11 ngày trong đó: Tết Dương lịch: 01 ngày; Tết âm lịch: 05 ngày; Ngày Chiến thắng (30/04 Dương lịch): 01 ngày; Ngày Quốc tế lao động (01/05 Dương lịch): 01 ngày; Ngày Quốc khánh: 02 ngày; Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/03 âm lịch): 01 ngày.

         3. Không còn hợp đồng theo mùa vụ:
             Điều 20 Bộ luật lao động sửa đổi năm 2019 đã bỏ nội dung hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó là chỉ còn 01 loại hợp đồng: Hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.
             Quy định được đánh giá là để tránh người sử dụng lao động “lách luật” không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng cách ký hợp đồng theo mùa vụ, dịch vụ.

         4. Công nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử:
             Xuất phát từ thực tiễn với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc giao kết hợp đồng lao động không đơn thuần chỉ bằng văn bản, lời nói. Chính vì vậy, điều 14 của Bộ luật lao động sửa đổi đã công nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động ký bằng văn bản.

Ký hợp đồng điện tử

             Ngoài ra với những trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

         5. Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi:
             Thông thường, người cao tuổi thường là những người có nhiều năm làm việc với nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là những công việc yêu cầu trình độ cao. Do đó, để phát huy giá trị của người cao tuổi, Điều 149 Bộ luật Lao động cho phép người sử dụng lao động thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người cao tuổi thay vì kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới như trước đây.
             Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

         6. Tăng thời gian làm thêm lên 40 giờ:
             Về thời giờ làm thêm, mặc dù trước đó rất nhiều phương án được đưa ra, tuy nhiên, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Quốc hội đã quyết định không tăng thời giờ làm thêm giờ trong năm.
             Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm.
             Điều khác biệt duy nhất về thời gian làm thêm giờ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 với Bộ luật Lao động 2012 ở điểm:
             Số giờ làm thêm trong tháng tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ và cụ thể hơn các trường hợp được làm thêm tới 300 giờ/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước…
         7. Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương:
             Ngoài các trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như trước đây (bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày; con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố/mẹ đẻ, bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết: nghỉ 03 ngày…) thì Điều 115 Bộ luật Lao động mới đã bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi chết. Lúc này, người lao động cũng được nghỉ 03 ngày như trường hợp bố đẻ, mẹ đẻ hay bố/mẹ chồng, bố/mẹ vợ chết.
         8. Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương:

         Bộ luật mới quy định:
         Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Có thể ủy quyền nguười khác nhận lương thay
         Trước đó nội dung này không được quy định tại Bộ luật Lao động 2012. Việc cho phép người lao động ủy quyền cho người khác nhận lương được cho là hợp lý, nhất là trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn không thể trực tiếp nhận lương…

         9. Khi trả lương qua ngân hàng, người sử dụng lao động phải trả phí mở tài khoản:
             Nếu như trước đây chỉ quy định việc mở tài khoản ngân hàng cho người lao động để trả lương qua tài khoản là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và duy trì tài khoản.
             Thì nay Bộ luật lao động mới quy định trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
         10. Người lao động có thể được thưởng không chỉ bằng tiền:
             Bộ luật lao động mới quy định về “Thưởng” thay vì “Tiền thưởng” như bộ luật cũ. Theo đó khái niệm thưởng cho người lao động cũng được mở rộng ra, có thể là tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
         11. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp:
             Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định, doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận với người lao động.
             Tiền lương trả cho người lao động là số tiền để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
         12. Khi trả lương, doanh nghiệp phải gửi bảng kê chi tiết cho người lao động:
             Nhằm minh bạch tiền lương của người lao động, Bộ luật này yêu cầu mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương người lao động, trong đó ghi rõ: Tiền lương; Tiền lương làm thêm giờ; Tiền lương làm việc vào ban đêm; Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

(Hết)

Trình bày: Trần Hiền

Thuế thu nhập cá nhân – Tăng mức giảm trừ gia cảnh

         Ngày 02/06/2020, Nghị quyết số: 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020.
         Cụ thể điều chỉnh nâng mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế lên mức 11 triệu đồng/tháng, tương ứng cho mỗi người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia canhảnh
Nguồn: Thuvienphapluat

         CÁCH TÍNH: Thuế Thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế X Thuế suất
         Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
         Tham khảo: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ :
         – Phương pháp Biểu lũy tiến từng phần:
         Tính từng bậc thuế và cộng lại theo bảng sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (Triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

         Ví dụ: Anh A có thu nhập chịu thuế là 25.000.000đ, có 1 người phụ thuộc và khoản đóng bảo hiểm hàng tháng là 500.000 đ. ( Mức giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế, người phụ thuộc và bảo hiểm là các khoản giảm trừ).
         Thu nhập tính thuế tính như sau:
         = 25.000.000 – (11.000.000 + 4.4000.000 + 500.000) = 9.100.000đ
         Với khoản thu nhập tính thuế trên của thì thu nhập của Anh A sẽ chịu 2 bậc:
         + Bâc 1: 5 triệu X 5% = 250.000 đ
         + Bậc 2: 4.1 triệu X 10% = 410.000 đ
         Vậy Thuế TNCN tạm nộp trong tháng của Anh A sẽ là tổng Thuế TNCN của 2 bậc = 660.000đ.
         – Phương pháp tính thuế rút gọn:

Bậc Thu nhập tính thuế (TNTT)/tháng Thuế Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5tr 5 0tr + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5tr đến 10tr 10 0.25tr + 10%TNTT trên 5tr 10%TNTT – 0.25tr
3 Trên 10tr đến 18tr 15 0.75tr + 15%TNTT trên 10tr 15%TNTT – 0.75tr
4 Trên 18tr đến 32tr 20 1.95tr + 20%TNTT trên 18tr 20%TNTT – 1.65tr
5 Trên 32tr đến 52tr 25 4.75tr + 25%TNTT trên 32tr 25%TNTT – 3.25tr
6 Trên 52tr đến 80tr 30 9.75tr + 30%TNTT trên 52tr 30%TNTT – 5.85tr
7 Trên 80tr 35 18.15tr + 35%TNTT trên 80tr 35%TNTT – 9.85tr

         Tương tự ví dụ trên: Tính theo Phương pháp rút gọn cách 2:
         Thuế TNCN của anh A phải nộp = 9.1000.000 X 10% – 250.000 = 660.000 đ.

Trình bày: Thanh Hiền

Điện năng lượng mặt trời và định hướng của Phú Cường Group

         Tất cả chúng ta ai cũng đều biết, nguồn năng lượng mặt trời rất dồi dào và bất tận. Và hơn thế nữa, nó là nguồn năng lượng sạch. Nguồn năng lượng này đã hình thành từ rất lâu và cũng đã rất lâu rồi con người học cách khai thác và sử dụng chúng.
         CÔNG TY CỔ PHẦN BOT CẦU PHÚ CƯỜNG có định hướng gì trong việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo này. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về nguồn năng lượng tái tạo này và định hướng của Công ty.

Mặt trời
Mặt trời – nguồn năng lượng
tiềm năng của con người

I. PIN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

    1. Giới thiệu sơ lược

         Mặt trời là một lò phản ứng nhiệt hạch khổng lồ, tạo ra một nhiệt độ rất cao khoảng 6.000oC trên bề mặt trái đất. Nó giải phóng một lượng năng lượng rất lớn 383.1024 watts…Nguồn năng lượng này được phát ra, lan truyền vào vũ trụ dưới dạng các sóng điện từ với vận tốc ánh sáng 3.108 m/s, được gọi là bức xạ điện từ của mặt trời và bức xạ điện từ của mặt trời chính là nguồn năng lượng chính cho trái đất tồn tại.

Bức xạ mặt trời đối với Trái đất
Nguồn năng lượng mặt trời đưa đến
hành tinh của chúng ta

         Trong quá trình tiến hóa, con người đã nhận thức được tầm quan trọng của ánh sáng trong cuộc sống và bắt đầu khai thác sử dụng. Cụ thể vào thế kỷ 3 TCN Acsimet đã dùng ánh sáng mặt trời thiêu cháy chiến thuyền người La Mã. Đến năm 1883, con người đã chế tạo pin mặt trời đầu tiên có hiệu xuất < 1% và dần theo thời gian con số đó đã lên đến 25%. Nhưng quan trọng hơn cả là giá thành ngày càng giảm theo hướng phù hợp với nhu cầu sử dụng đại trà.

Vũ khí người La Mã
Vũ khí của người La Mã ở thế kỷ thứ 3 TCN

         Điện mặt trời là loại năng lượng sạch, giá thành sản xuất điện năng không biến động theo sự thay đổi giá của nhiên liệu đầu vào như các dạng năng lượng truyền thống và chi phí đầu tư luôn giảm theo thời gian nhờ sự phát triển của công nghệ.
         Với nguồn tài nguyên vô tận, điện mặt trời góp phần đảm bảo an ninh năng lượng cho địa phương và đất nước trong giai đoạn sắp tới. Về chi phí môi trường, xã hội và sức khỏe con người được phản ánh trong tính kinh tế của điện mặt trời có thể cạnh tranh so với điện sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch và các dạng năng lượng tái tạo khác như điện gió.
         Hệ thống điện mặt trời được xây dựng với mục tiêu bổ sung nguồn năng lượng sạch vào hệ thống điện, hưởng ứng chủ trương ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong hoạt động, hướng đến sử dụng năng lượng xanh, thân thiện với môi trường, phù hợp với xu thế phát triển bền vững.

    2. Pin mặt trời có hiện các loại sau

  • Loại đơn tinh thể (Monocrystalline Silicon Solar Cell): Hiệu suất cao, tiết kiệm không gian lắp đặt và có hiệu suất cao hơn tấm pin NLMT đa tinh thể trong cùng điều kiện ánh sáng mặt trời yếu.
  • Loại đa tinh thể (Polycrystalline Silicon Solar Cells): Quá trình chế tạo silic đa tinh thể đơn giản, ít tốn kém và lượng chất thải silic cũng ít hơn.
  • Loại màng mỏng: Thin-Film Solar Cells (TFS) dễ sản xuất đại trà: Do công nghệ còn thấp nên các tấm pin có hiệu suất nhất định. Hiệu suất chính là tỉ số của năng lượng điện từ và năng lượng ánh sáng mặt trời.

         Ví dụ: Vào buổi trưa ngày trời trong, ánh mặt trời tỏa nhiệt khoảng 1.000Wp/m², trong đó 1 module 1 m² có hiệu suất 10% cung cấp năng lượng khoảng 100W. 1 tấm pin NLMT có hiệu suất 17,75%, kích thước 1,960*0,992 = 1,94432m2 sẽ có công suất khoảng: (1,94432*1.000 *17,75%) =345w. thông số một vài thiết bị thông dụng như quạt máy 20w, đèn tiết kiệm 11w, đèn 0,6m 20w.

Mô hình nguyên lý hoạt động của pin năng lượng mặt trời
Mô hình nguyên lý hoạt động của pin năng lượng mặt trời

    3. Hiệu quả kinh tế năng lượng mặt trời mái nhà
         Nhờ quy mô nhỏ, lắp đặt phân tán nên Điện mặt trời mái nhà thường được đấu nối vào lưới điện hạ áp và trung áp hiện hữu, không cần đầu tư thêm hệ thống lưới điện truyền tải.
         Vào thời gian cao điểm sử dụng điện hoặc mùa nắng nóng, các hệ thống Điện mặt trời mái nhà phát điện tự cung cấp một phần hoặc toàn phần nhu cầu phụ tải của hộ tiêu thụ, và có thể phát lên lưới điện giúp giảm quá tải các trạm biến áp, giảm khả năng sự cố điện.

II. ĐIỆN MẶT TRỜI TẠI VIỆT NAM

    1. Điều kiện địa lý
         Việt Nam có bức xạ mặt trời cao trên thế giới, với số giờ nắng từ 1.600 – 2.600 giờ/năm, đặc biệt là phía Nam. Sản lượng điện ước tính 897 KWh/m2/năm đến 2.108 KWh/m2/năm, Tương ứng giá trị 2,46 KWh/m2/ngày – 5,77 KWh/m2/ngày, dự kiến 262.327TWh/năm. Tính trung bình toàn quốc thì bức xạ Mặt Trời từ 3,8 – 5,2 KWh/m2/ngày. Hiện nay Việt Nam có trên 100 trạm quan trắc toàn quốc để theo dõi dữ liệu về năng lượng mặt trời.

Bản đồ phân bổ nguồn năng lượng dồi dào từ thiên nhiên
Bản đồ phân bổ nguồn năng lượng dồi dào từ thiên nhiên

         Tiềm năng điện mặt trời tốt nhất ở các vùng từ Thừa Thiên Huế trở vào miền Nam (4,0-5,9KWh). Tổng diện tích khả dụng là rất lớn, chiếm gần 14% tổng diện tích toàn quốc, với tiềm năng kỹ thuật khả dụng đến 1.677.461MW.

2. Dự án điện mặt trời trên mái nhà
         Là dự án điện mặt trời lắp đặt trên mái nhà hoặc gắn với công trình xây dựng do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ đầu tư có đấu nối và bán điện lên lưới điện của EVN.

Điện năng lượng mặt trời mái nhà
Điện năng lượng mặt trời mái nhà

         Tùy thuộc quy mô lắp đặt mà hệ thống Điện mặt trời mái nhà có thể cung cấp hoàn toàn 100% lượng điện năng cho khách hàng (ban ngày phát dư lên lưới điện, ban đêm sử dụng ít hơn). Hoặc làm giảm chỉ số tiêu thụ điện năng (khách hàng trả tiền mua điện mức giá thấp, bậc 1-2-3) , không mất chi phí, hoặc giảm chi phí tiền mua điện giá cao (bậc 4-5-6).
         Theo Thông tư 05/2019-BCT, 11-3-2019 các dự án Điện mặt trời mái nhà được thực hiện cơ chế mua bán điện theo chiều giao và chiều nhận riêng biệt của công tơ điện đo đếm hai chiều. Phần điện dư thừa được các Công ty Điện lực mua lại với giá 1,900đ/KW (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

Dự án điện năng lượng mặt trời
Dự án điện năng lượng mặt trời

III. ĐỊNH HƯỚNG CỦA PHÚ CƯỜNG GROUP

         Dự án Lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà trạm thu phí nhằm mục đích giảm công suất tiêu thụ điện vào ban ngày tại trạm thu phí cũng là công suất đóng tiền điện giá cao (do điện chủ yếu sử dụng vào ban ngày là hai mức giờ bình thường và cao điểm, lượng điện tiêu thụ nhiều). Góp phần giảm đáng kể chi phí vận hành, tăng hiệu quả kinh doanh (Chi phí điện năng chiếm tỷ lệ khá lớn, hơn nữa mùa nắng nhu cầu tiêu thụ cũng là thời gian tạo ra nhiều điện mặt trời).
         Tiết giảm lượng điện sử dụng từ lưới điện nhờ đó giảm việc phát thải khí CO2 vào môi trường, góp phần hạn chế biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Tiết kiệm nguồn năng lượng truyền thống đang ngày càng cạn kiệt, giảm tải cho lưới điện vào mùa khô. Phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi lắp đặt, phù hợp với chủ trương định hướng phát triển của Thành phố ngày càng văn minh và hiện đại. Tăng tính mỹ quan của công trình, góp phần nâng cao hình ảnh về doanh nghiệp và đề cao tinh thần tiết kiệm điện từ lưới điện quốc gia.
         Là mô hình thiết thực, ý nghĩa trong việc tuyên truyền tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng xanh một cách hiệu quả.
         Dự án còn có mục tiêu lớn khi là một trong số ít dự án điện mặt trời nối lưới quy mô thương mại lớn, góp phần tạo tiền đề, cơ sở để phát triển nguồn năng lượng sạch từ mặt trời tại địa phương, phù hợp với định hướng phát triển nguồn điện của Chính phủ, Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Dự án dự kiến thi công hệ thống điện mặt trời nối lưới trực tiếp với công suất lắp đặt 25.9KWp và đấu nối vào công tơ điện tổng của khu nhà.

    3.1. Điều kiện địa lý và diện tích lắp đặt

  • Nhà trạm thu phí: Mái nhà theo hướng Bắc-Nam, là điều kiện tốt nhất để hấp thụ nguồn năng lượng mặt trời.
  • Các tấm pin thương mại hiện nay thì mỗi 6m2 ta có thể tạo được 1KW/h. như vậy với mặt bằng trạm thu phí hiện có ta có thể thu được sản lượng điện năng như sau (ở điều kiện lý tưởng).

VỊ TRÍ DIỆN TÍCH SỐ KW/h
 + Mái trạm đầu line 1, 2, 7  + Diện tích: 9×7 =63m2 10,5KW/h
 + Mái trạm đầu line 3, 4, 5, 6  + Diện tích: 13×7=90m2 15KW/h
TỔNG CỘNG 25,5KW/h

    3.2. Công suất sử dụng
         Hiện nay điện năng cần để trạm thu phí hoạt động khoản 10KW/h, như vậy nếu lắp đặt theo diện tích nói trên thì lượng điện còn lại sau khi đáp ứng đủ cho trạm thu phí thì có thể dùng cho nhà điều hành.
    3.3. Giá trị kinh tế
         Giá điện kinh doanh hiện nay được áp dụng các khung giờ sau đây:
            + Bình thường: 4h00-9h30, 11h30-17h00, 20h00-22h00 với giá: 2.666đ/KW.
            + Cao điểm: 9h30-11h30,17h00-20h00 với giá: 4.587đ/KW.
            + Thấp điểm: 22h00-4h00.
         Như vậy vào các ngày nắng tốt ta có thể tiết kiệm được chi phí sử dụng điện như sau:
            + Với 5 giờ bình thường ta thu được 75KW (mỗi giờ trung bình được 15KW) thì tiết kiệm được 75×2.666=199.950đ
            + Với 2 giờ cao điểm ta thu được 40KW (Mỗi giờ trung bình được 20KW) thì tiết kiệm được 40×4.587=183.480đ
            + TỔNG CỘNG: 383.430đ/ngày.
         Sau đây chúng ta tham khảo một số hình ảnh về khả năng ứng dụng của pin năng lượng mặt trời.

Ứng dụng trên ôtô Ứng dụng trên ôtô
Ứng dụng ngành công nghiệp ôtô

Ứng dụng trong không gian
Ứng dụng trong không gian
Thử nghiệm ứng dụng trong hàng không dân dụng
Thử nghiệm ứng dụng trong hàng không dân dụng

Trình bày: Hồ Tuấn Phương

Thẻ BHYT 2018

Sử dụng thẻ BHYT – Những điều cần biết

        Thẻ BHYT năm 2018 không ghi thời điểm hết hạn sử dụng, xác định đầy đủ thời điểm tham gia 5 năm liên tục, 10 số cuối mã thẻ BHYT là mã số BHXH, nhìn vào thẻ BHYT biết mình được hưởng quyền lợi gì: đó là những điểm cần lưu ý cần biết của thẻ BHYT năm 2018. Cụ thể như sau: 
 

Thẻ BHYT 2018

1. Nhìn vào ô ký tự thứ nhất và thứ hai chúng ta sẽ biết được mức hưởng BHYT là bao nhiêu % và thuộc đối tượng nào.

Căn cứ vào quyết định 1351/QĐ-BHXH ngày 16/11/2015 về mã số ghi trên thẻ BHYT do TGĐ BHXH Việt Nam ban hành có quy định như sau:

Ô ký tự chữ: DN, HC, CN. HS, …: ký hiệu đối tượng tham gia BHYT

Ví dụ: DN: doanh nghiệp ; HS: Học sinh; TE: trẻ em; CA: Công an; HC: hành chính 

Ô ký tự số (từ 1 đến 5): ký hiệu mức hưởng BHYT

–  Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất…, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.

–    Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT có giới hạn tỷlệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế…bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.

–    Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế…, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.

–    Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế…, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.

–    Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB, kể cả chi phí KCB ngoài phạm vi được hưởng BHYT, chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.

10 số cuối mã thẻ BHYT là mã số BHXH:

Theo quyết định số 595/QĐ-BHXH, đối với thẻ BHYT được cấp theo mẫu mới thì 10 số cuối của thẻ BHYT chính là mã số BHXH của người tham gia. Như vậy khi tra cứu thông tin người tham gia bảo hiểm có thể sử dụng thông tin ở thẻ BHYT để tra một số thông tin về BHXH của mình. Đây là một trong những thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm.

 2.    Không ghi thời điểm hết hạn sử dụng.

Đây là nội dung được hướng dẫn tại công văn số 3340/BHXH-ST ngày 08/08/2017 về cấp số BHXH, thẻ BHYT theo mã số BHXH.
Theo đó, từ ngày 01/08/2017, thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “ Giá trị sử dụng: từ ngày …/…/…” thay vì ghi thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm như trước đây.

Vì vậy, để biết chính xác hạn sử dụng thẻ BHYT của mình là ngày/ tháng/ năm nào, người tham gia BHYT tra cứu trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam 
https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the-bhyt.aspx

3.    Xác định đầy đủ thời điểm tham gia 05 năm liên tục

BHXH đã tiến hành rà soát dữ liệu về thời gian tham gia BHYT để thể hiện thông tin thời điểm đủ 5 năm liên tục trên thẻ. Vì vậy từ ngày 01/01/2018, trường hợp người tham gia không có thông tin về thời điểm 5 năm liên tục cũng như thông tin bị sai, vui lòng liên hệ với PHCNS để liên hệ BHXH điều chỉnh lại.

Quyền lợi được hưởng khi đủ 5 năm liên tục: 
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT từ ngày 01/01/2015, người có thời gian tham gia liên tục 5 năm trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (1.350.000*6 = 8.100.000) thì được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT (chỉ áp dụng trường hợp đi KCB đúng tuyến).

Vì vậy người tham gia phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau đây thì được cơ quan BHXH cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” để đi KCB cho lần KCB tiếp theo trong năm.: 
–    Thứ nhất: Có thời gian tham gia BHYT từ đủ 5 năm liên tục trở lên.
–    Thứ hai: Có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở tính từ thời điểm người tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục, trừ trường hợp tự đi không đúng tuyến.

Khi đó người đang cùng chi trả 20% chi phí KCB BHYT sẽ không phải thanh toán phần cùng chi trả này. 

4.    Các cơ sở khám chữa bệnh không được phép yêu cầu bệnh nhân quay về đổi thẻ BHYT khi phát hiện thiếu thông tin

Đối với các cơ sở KCB về BHYT khi tra cứu thông tin về thẻ BHYT của người tham gia trên cổng thông tin giám định về BHYT mà cơ sở dữ liệu không đầy đủ hoặc không đúng thì liên hệ với bộ phận giám định thẻ BHYT của cơ quan BHXH nơi ký hợp đồng KCB BHYT để xác minh, không được phép yêu cầu bệnh nhân, người bệnh quay về đổi thẻ BHYT. 

5.    Thông tuyến khám chữa bệnh BHYT

Theo quy định của pháp luật về BHYT, người tham gia BHYT có quyền đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại các cơ sở KCB tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương. Tuy nhiên để thuận tiện cho người tham gia BHYT từ ngày 01/01/2016, Bảo hiểm đã thực hiện mở thông tuyến KCB tuyến huyện, tuyến xã trong cùng địa bản tỉnh. Do đó người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền KCB BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám, bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bản tỉnh mà vẫn được thanh toán đúng theo mức hưởng quy định./. 

Trình bày: Trần Hiền

Chủ động trong công việc

 

“Chủ động trong công việc là như thế nào và làm thế nào để nhân viên chủ động hơn trong công việc ? Đây có lẽ là thắc mắc chung của các nhà lãnh đạo cũng như của các nhân viên cấp dưới.

Theo nguyên tắc ta chỉ có thể có một tập thể làm việc chủ động khi mà mỗi thành viên trong tập thể đó làm việc chủ động. Chính vì thế để giải quyết vấn đề một tập thể chủ động trong công việc thì trước hết ta cần có mỗi cá nhân trong tập thể đó chủ động trong công việc.

Trước hết, cần làm rõ chủ động trong công việc là như thế nào? Một nhân viên làm việc chủ động là một người:

–         Chủ động tìm việc, chủ động đề xuất công việc và thực hiện công việc trong phạm vi trách nhiệm của mình, không chờ cấp trên ra chỉ thị

–         Chủ động tìm kiếm và phát hiện các vấn đề các rủi ro đang hiện hữu hoặc có thể xảy ra trong tương lai

–         Chủ động lập kế hoạch giải quyết các vấn đề (bao gồm: xác định các rào cản, nguyên nhân,.. và giải pháp thực thi)

–         Chủ động thực thi giải pháp

–         Chủ động đánh giá, kiểm tra và phản biện vấn đề

–         Chủ động mở rộng vấn đề

Mỗi cá nhân tự ý thức thực hiện công việc theo lập luận trên trên tinh thần trách nhiệm với bản thân, với công việc và làm chủ công việc của mình thì chắc chắn sẽ tạo nên một tập thể làm việc chủ động.

Hy vọng rằng mỗi cá nhân trong tập thể Phu Cuong Group sẽ xây dựng cho mình một cách làm việc với tinh thần “Chủ động trong công việc” như trên để cảm thấy giải quyết mỗi công việc là một niềm vui, mỗi ngày đến làm việc là một ngày hội.

Trình bày: Trần Hiền