• Trang chủ
  • Tin khác
  • Tổng hợp những điểm mới của Bộ luật lao động – Áp dụng từ 01/01/2021

Tổng hợp những điểm mới của Bộ luật lao động – Áp dụng từ 01/01/2021

         Bộ Luật sửa đổi số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và sẽ thay thế cho Bộ Luật lao động 2012 hiện hành. Dưới đây là những điểm mới đáng chú ý nhất của Bộ luật này.

         1. Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam và lên 60 tuổi với nữ:
            Điều 169 Bộ luật lao động mới nêu rõ:
            Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
            Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Tuổi nghỉ hưu

         Hiện nay theo Bộ luật lao động năm 2012 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
         Việc tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình từng năm như trên được xem là hợp lý, tránh “gây sốc” cho người lao động; đồng thời tận dụng được nguồn lực cho xã hội. Cũng theo nhiều Đại biểu Quốc hội thì việc tăng tuổi nghỉ hưu là cần thiết bởi so với mặt bằng của nhiều nước trên Thế giới thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động Việt Nam vẫn còn thấp.
         2. Quốc khánh được nghỉ 02 ngày:

         Bên cạnh việc tăng tuổi hưu đáng chú ý, Điều 122 Bộ luật lao động sửa đổi năm 2019 còn bổ sung thêm 01 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc Khánh , có thể là 01/09 hoặc 03/09 Dương lịch tùy theo năm. Quốc Khánh Nước Côngộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - 2/9/1945
         Như vậy tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm được nâng lên 11 ngày trong đó: Tết Dương lịch: 01 ngày; Tết âm lịch: 05 ngày; Ngày Chiến thắng (30/04 Dương lịch): 01 ngày; Ngày Quốc tế lao động (01/05 Dương lịch): 01 ngày; Ngày Quốc khánh: 02 ngày; Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/03 âm lịch): 01 ngày.

         3. Không còn hợp đồng theo mùa vụ:
             Điều 20 Bộ luật lao động sửa đổi năm 2019 đã bỏ nội dung hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó là chỉ còn 01 loại hợp đồng: Hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.
             Quy định được đánh giá là để tránh người sử dụng lao động “lách luật” không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng cách ký hợp đồng theo mùa vụ, dịch vụ.

         4. Công nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử:
             Xuất phát từ thực tiễn với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc giao kết hợp đồng lao động không đơn thuần chỉ bằng văn bản, lời nói. Chính vì vậy, điều 14 của Bộ luật lao động sửa đổi đã công nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động ký bằng văn bản.

Ký hợp đồng điện tử

             Ngoài ra với những trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

         5. Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi:
             Thông thường, người cao tuổi thường là những người có nhiều năm làm việc với nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là những công việc yêu cầu trình độ cao. Do đó, để phát huy giá trị của người cao tuổi, Điều 149 Bộ luật Lao động cho phép người sử dụng lao động thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người cao tuổi thay vì kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới như trước đây.
             Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.

         6. Tăng thời gian làm thêm lên 40 giờ:
             Về thời giờ làm thêm, mặc dù trước đó rất nhiều phương án được đưa ra, tuy nhiên, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Quốc hội đã quyết định không tăng thời giờ làm thêm giờ trong năm.
             Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm.
             Điều khác biệt duy nhất về thời gian làm thêm giờ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 với Bộ luật Lao động 2012 ở điểm:
             Số giờ làm thêm trong tháng tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ và cụ thể hơn các trường hợp được làm thêm tới 300 giờ/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước…
         7. Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương:
             Ngoài các trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như trước đây (bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày; con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố/mẹ đẻ, bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết: nghỉ 03 ngày…) thì Điều 115 Bộ luật Lao động mới đã bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi chết. Lúc này, người lao động cũng được nghỉ 03 ngày như trường hợp bố đẻ, mẹ đẻ hay bố/mẹ chồng, bố/mẹ vợ chết.
         8. Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương:

         Bộ luật mới quy định:
         Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Có thể ủy quyền nguười khác nhận lương thay
         Trước đó nội dung này không được quy định tại Bộ luật Lao động 2012. Việc cho phép người lao động ủy quyền cho người khác nhận lương được cho là hợp lý, nhất là trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn không thể trực tiếp nhận lương…

         9. Khi trả lương qua ngân hàng, người sử dụng lao động phải trả phí mở tài khoản:
             Nếu như trước đây chỉ quy định việc mở tài khoản ngân hàng cho người lao động để trả lương qua tài khoản là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và duy trì tài khoản.
             Thì nay Bộ luật lao động mới quy định trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
         10. Người lao động có thể được thưởng không chỉ bằng tiền:
             Bộ luật lao động mới quy định về “Thưởng” thay vì “Tiền thưởng” như bộ luật cũ. Theo đó khái niệm thưởng cho người lao động cũng được mở rộng ra, có thể là tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
         11. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp:
             Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định, doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận với người lao động.
             Tiền lương trả cho người lao động là số tiền để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
         12. Khi trả lương, doanh nghiệp phải gửi bảng kê chi tiết cho người lao động:
             Nhằm minh bạch tiền lương của người lao động, Bộ luật này yêu cầu mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương người lao động, trong đó ghi rõ: Tiền lương; Tiền lương làm thêm giờ; Tiền lương làm việc vào ban đêm; Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

(Hết)

Trình bày: Trần Hiền